Đăng nhập

Tên đăng nhập
Mật khẩu

Video

Thống kê truy cập

Đang trực tuyến 1
Hôm nay 96
Tháng này 82107

Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục của Trường THCS Kim Đồng đến năm 2015

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

 GIAI ĐOẠN 2010 – 2015

TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG THÀNH PHỐ HỘI AN

 

          Trường THCS Kim Đồng (1989) được kế thừa từ cơ sở trường Cộng đồng nam Tiểu học Hội an trước 1975 và được thay đổi thành trường phổ thông cấp 1, 2 và trường phổ thông cơ sở và nay là trường THCS Kim Đồng thuộc Thành phố Hội An.

          Là trường có bề dày thành tích suốt hơn 2 thập niên qua, là 1 trong những trường THCS đạt chuẩn quốc gia sớm nhất của Tỉnh Quảng Nam ở giai đoạn 1 (2000 – 2010).

          Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2010 – 2015, tầm nhìn 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển làm cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường; hoạt động của Lãnh đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể và toàn bộ CB, GV, NV cũng như học sinh. Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển và tầm nhìn của nhà trường có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của Hội An, thành phố văn hoá – du lịch – sinh thái phát triển toàn diện xứng đáng là thành phố anh hùng, di sản văn hoá thế giới.

I/Đặc điểm tình hình của nhà trường:

1.Đội ngũ Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên:

          -Ban Giám hiệu       :        3 đ/c

          -Tổng số Giáo viên :      54 đ/c

          -Tổng số Nhân viên:        6 đ/c

          -Chi bộ Đảng:       14 đ/c; 23 năm liền là Chi bộ trong sạch vững mạnh

2.Về học sinh:

          -Tổng số lớp: 23 lớp , số học sinh: 925 em.

Trong đó 7 lớp 6: 308 HS; 6 lớp 7: 248 HS, 5 lớp 8: 171 HS và 5 lớp 9: 198 HS

3.Điểm mạnh:

          -Trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%; trong đó có 35 đ/c trên chuẩn

          -Công tác lãnh đạo quản lí của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng: có tầm nhìn định hướng cho sự phát triển, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn sát với thực tế, kịp thời cập nhật được các nền giáo dục tiên tiến của khu vực. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

          -Đội ngũ giáo viên có thời gian công tác khá lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động giáo dục, mặt khác đội ngũ rất nhạy bén với yêu cầu giảng dạy trong thời đại mới. Có nhiều giáo viên là mũi nhọn ở tất cả các bộ môn, tham gia mạng lưới chuyên môn của ngành Thành phố, SKKN được xếp loại cấp Thành phố là 28.

          -Có 28 CB-GV-NV đạt CSTĐ và GVG.

          -Cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo về khối phòng học thông thường, khối phòng học bộ môn có kết nối mạng Internet, khu hiệu bộ đủ các phòng làm việc, khu vệ sinh HS gồm 2 khu riêng biệt dành cho nam, nữ; nhà để xe HS đảm bảo để HS gởi xe an toàn; quang cảnh sư phạm của nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn có sức cuốn hút HS.

          -Công tác xã hội hoá của nhà trường được tổ chức đã thu hút nhiều lực lượng tham gia nên hỗ trợ khá nhiều cho việc xây dựng môi trường sư phạm cũng như hoạt động giáo dục khác.

          -Chất lượng học sinh:

          +Xếp loại  HK: Tốt: 81,8%, Khá: 9,3%, TB: 0,8%, Y: 0,1%

          +Xếp loại HL: Giỏi: 44,8%, Khá: 29,2%, TB: 23,2%, Yếu: 3,9%, Kém: 0%

          +Dẫn đầu phong trào HSG cấp Thành phố

                   *có 40 em đạt giải cấp Thành phố

                   *có 15 em đạt giải cấp Tỉnh

                   *có 2 em cấp bằng danh dự quốc gia về thi IOE

                   *có 2 em đạt giải ba cuộc thi sáng tạo dành cho thanh, thiếu niên, nhi đồng cấp toàn quốc.

          +TNTHCS: 99,6%, vào PTTH: 99%

4.Điểm hạn chế:

          -Nhà trường chưa thực sự được tự chủ về công tác tuyển sinh, tuyển CB – CC nên chưa đảm bảo được tỷ lệ và đồng bộ GV theo yêu cầu của nhà trường.

          -Công tác thi đua khen thưởng còn nặng về tính động viên, mức độ thưởng chưa tương xứng với hiệu quả công việc.

          -Một bộ phận nhỏ GV trẻ chưa thật sự đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong giảng dạy, trong quản lí giáo dục HS cũng như xây dựng uy tín của bản thân với cha mẹ HS và HS.

          -Đầu vào của HS khá chênh lệch do từ nhiều địa phương khác nhau, có hoàn cảnh kinh tế cũng như sự quan tâm của phụ huynh khác nhau nên thật sự chưa đồng đều.

          -Hội An là Thành phố du lịch. cơ chế của nền kinh tế thị trường, từ môi trường nầy có ảnh hưởng đến 1 bộ phận nhỏ HS trong mặt trái của xã hội.

5.Thành tích nổi bật của nhà trường:

          -Chi bộ 23 năm liền đạt trong sạch vững mạnh

          -Nhà trường:

                   +HCLĐ hạng ba năm 1990, hạng nhì năm 1996, hạng nhất năm 2004

                   +AHLĐ trong thời kì đổi mới năm 2000

                   +Trường đạt chuẩn quốc gia năm 2002

                   +Liên tục là trường TTXS – Lá cờ đầu của bậc THCS toàn Tỉnh.

          -Công đoàn:

                   1 Cờ thi đua của Tổng CĐLĐVN

                   2 Bằng khen của CĐGDVN

                   3 Cờ thi đua của LĐLĐ Tỉnh

          -Đội TNTPHCM:

                   Liên tục nhận cờ mang chân dung Bác, Bằng khen của TW Đoàn, Tỉnh Đoàn.

6.Thời cơ – Thách thức:

A.Thời cơ:

          -Trường có bề dày thành tích được nhà nước và Ngành tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quí đó là động lực lớn cho thầy trò nhà trường , lực lượng cha mẹ HS và đó cũng là môi trường thuận lợi tạo uy tín cha mẹ HS tin tưởng gởi gắm.

          -Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo Thành phố, Sở GD&ĐT Quảng Nam và Phòng GD&ĐT Hội An.

          -Đội ngũ lãnh đạo, CBGVCNV nhiệt tình, sáng tạo, năng động, cập nhật được cái mới.

          -Sự quan tâm của phụ huynh HS ngày càng cao và ý thức của HS nên đại đa số các em ham học hỏi, luyện rèn.

          -Nhà trường quản lí dạy – học, hoạt động giáo dục sâu sát nên uốn nắn kịp thời những sai sót, phát huy được điển hình nên càng được nhân rộng hơn.

B.Thách thức:

          -Yêu cầu của sự nghiệp giáo dục ngày càng cao, chất lượng giáo dục toàn diện phải được đảm bảo, việc hội nhập với nền giáo dục tiên tiến khu vực ngày càng cấp bách hơn. Do vậy cần có tầm nhìn để hội nhập kịp thời, chất lượng đội ngũ lãnh đạo và năng lực của giáo viên cần đáp ứng với yêu cầu của giáo dục.

          -Đội ngũ không những phải đảm bảo năng lực giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm mà còn cần có khả năng về UDCNTT, khả năng ngoại ngữ.

          -Môi trường xã hội phức tạp, ít nhiều ảnh hưởng tới sự tiêu cực của HS. Các lực lượng giáo dục (gia đình – môi trường – xã hội) chưa thực sự đồng bộ nên hạn chế hiệu quả giáo dục HS.

7.Xác định các vấn đề ưu tiên:

          -Đổi mới PP dạy – học theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Chú trọng xây dựng, bồi dưỡng đến đội ngũ trẻ làm lực lượng nòng cốt để đảm đương công tác trong tương lai.

          -Chất lượng đội ngũ phải đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

          -Kỹ năng ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy – học.

          -Xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ, đầy đủ theo yêu cầu của trường chuẩn xứng tầm với bề dày thành tích.

          -Xây dựng quang cảnh sư phạm, môi trường xanh – sạch – đẹp—an toàn.

II/Tầm nhìn sứ mệnh và các giá trị:  

1/Tầm nhìn:

          Nhà trường là một trong những trường có chất lượng cao nhất của thành phố – nơi đặt niềm tin trọn vẹn của phụ huynh học sinh và được học sinh tin tưởng lựa chọn để học tập và rèn luyện; nơi CB GV CNV không ngừng sáng tạo và vươn lên.

2/Sứ mệnh:

          Xây dựng nhà trường chuẩn mực, có chất lượng giáo dục cao và toàn diện . Tạo điều kiện cho HS phát triển tài năng cả về đạo đức, trí dục, thể chất, phát triển tình cảm, thẩm mỹ, thân thiện và được trang bị cơ bản các kỹ năng sống.

3/Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường:

          - Tinh thần đoàn kết

          - Tính trung thực

          -Tinh thần trách nhiệm

          -Tính thân thiện

          -Lòng nhân ái

          -Khát vọng vươn lên

          -Chủ động, sáng tạo

          - Sự hợp tác

III/Mục tiêu, chỉ tiêu và phương châm hoạt động:

1/Mục tiêu:

          Xây dựng nhà trường có môi trường thân thiện, có uy tín về giáo dục.Là mô hình giáo dục có cơ sở vật chất hiện đại, đạt trường chuẩn của giai đoạn 2010-2020.

2/Chỉ tiêu:

2.1.Đội ngũ Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên:

          -Đủ tỷ lệ và đồng bộ giáo viên theo điều lệ trường Trung học.

          -Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên đạt khá giỏi  trên 80%

          -80% giáo viên nâng chuẩn, phấn đấu có 1 đến 3 GV học sau ĐH

          -Tất cả CBQL – GV – NV sử dụng thành thạo máy vi tính, ứng dụng được một số phần mềm vào công tác và giảng dạy. 30% CBGV có bằng B ngoại ngữ, GV dạy tiếng Anh có ngoại ngữ khác.

2.2.Học sinh:

          -Qui mô lớp: Lớp: 24 lớp

                               HS: 1000HS

          -Chất lượng hạnh kiểm, kỹ năng sống:

                   +Loại Tốt, Khá: 95%

                   +Loại TB:   5%

                   +Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tự giác tham gia các hoạt động xã hội, tập thể.

          -Chất lượng học tập:

                   +Học sinh Khá, Giỏi: 78%

                   +Học sinh yếu:     3%, không có HS kém

                     + Xét tốt nghiệp THCS: 99%

                   +Dẫn đầu HS giỏi cấp Thành phố

                   +Có 20 HS đạt giải từ cấp Tỉnh trở lên ở mỗi năm học.

2.3.Cơ sở vật chất:

          -Đến năm 2015 tất cả các phòng học có đầy đủ các thiết bị tối thiểu đáp ứng công tác giảng dạy và UDCNTT. Duy trì và nâng cấp  các phòng chức năng hiện có theo hướng hiện đại.

          -Xây dựng nhà đa năng, khu giáo dục thể chất

          - Xây dựng thư viện điện tử

          - Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện, đảm báo các tiêu chí xanh – sạch – đẹp an toàn.

3/Phương châm hành động (giá trị cốt lõi):

          Tất cả vì sự phát triển toàn diệncủa học sinh

IV/Chương trình hành động:

1/Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:

          -Nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện HS, đặc biệt là học sinh có năng khiếu , chú trọng đến giáo dục rèn luyện kỹ năng sống và nắm bắt được giá trị sống trong học sinh. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể nhằm giúp học sinh có những kỹ năng sống cơ bản tạo  được ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm trong học sinh.

          -Trong công tác quản lí phải đổi mới các phương pháp hoạt động trong quản lí  để có hiệu quả cao. Trong quản lí và giảng dạy phải lấy nguyên tắc “ dạy chữ - dạy người - dạy nghề”.

2/Xây dựng và phát triển đội ngũ:

          -Tập trung xây dựng đội ngũ đảm bảo các mặt về phẩm chất chính trị tốt, năng lực chuyên môn khá giỏi, đạo đức lành mạnh, trong sáng.

          -Có kế hoạch vận động đội ngũ tự nâng cao chuyên môn nghiệp vụ bằng nhiều biện pháp, trong đó phải có 3 – 5 giáo viên học sau đại học, học ngoại ngữ, tin học.

          -Xây dựng đội ngũ đoàn kết, đồng thuận có sức sáng tạo cao.

3/Cơ sở vật chất – Trang thiết bị giáo dục:

          -Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá phù hợp với yêu cầu đổi mới. Đảm bảo  cơ sở vật chất theo yêu cầu trường chuẩn. Sử dụng hợp lí và hiệu quả.

4/Ứng dụng và phát triển CNTT:

          -Triển khai rộng rãi hoạt động UDCNTT trong quản lí, giảng dạy và các hoạt động khác nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Động viên CB-GV-NV tự học hoặc theo học các lớp để việc sử dụng CNTT có hiệu quả.

          -Xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng đề thi.

5/Huy động nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục:

*Nguồn lực bên trong:

          +Xây dựng nhà trường văn hoá  - dân chủ - thân thiện - dạy tốt học tốt.

          +Sử dụng ngân sách đúng mục đích, phát huy hiệu quả việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị.

          +Tham mưu với các cấp lãnh đạo về công trình nhà đa năng, khu giáo dục thể chất, nhà vệ sinh học sinh đúng tiêu chuẩn qui định.

*Nguồn lực bên ngoài:

          +Phối kết hợp với lực lượng địa phương xã hội hoá công tác quản lí giáo dục học sinh đồng bộ, hiệu quả.

          +Vận động trong phụ huynh học sinh, cựu học sinh, các nhà hảo tâm tạo được quang cảnh sư phạm, bổ sung trang thiết bị, phát huy công tác khuyến học.

6/Xây dựng thương hiệu:

          Nhà trường là nơi được cha mẹ học sinh, học sinh, CBGVNV nhà trường đặt trọn niềm tin, hiệu quả giáo dục toàn diện, chất lượng cao và có sự tín nhiệm cao của xã hội.

V/Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch:

1/Phổ biến kế hoạch chiến lược:

          Phổ biến rộng rãi kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục đến tận CBGVCNV và học sinh, cơ quan chủ quản, địa phương, cha mẹ học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

2/Tổ chức thực hiện:

          Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược, điều chỉnh kế hoạch sau mỗi giai đoạn sát với thực tế nhà trường và yêu cầu của ngành giáo dục.

3/Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:

Giai đoạn 1 (2011 – 2012): Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, hoàn thiện cơ bản về cơ sở vật chất, xây dựng nền tảng cơ bản tạo nên chất lượng cao của nhà trường .

Giai đoạn 2 (2012 – 2013): Tiếp tục nâng cao kỹ năng giảng dạy của thầy, nền nếp học tập của trò, có chất lượng dạy học cao và vững chắc.

Giai đoạn 3 (2013 – 2015): Hoàn thiện về cơ sở vật chất và chất lượng đội ngũ để trở thành trường có chất lượng cao.

4/Phân công nhiệm vụ:

  1. Đối với  Hiệu trưởng:

Thành lập ban chỉ đạo, triển khai, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch theo từng năm học … Trình lên các cấp và địa phương, phụ huynh học sinh để phối hợp thực hiện. Tham mưu với các cấp để tranh thủ sự ủng hộ về cơ sở vật chất theo kế hoạch.

  1. Đối với  Phó Hiệu trưởng:

Giúp Hiệu trưởng triển khai từng nội dung cụ thể theo nhiệm vụ được phân công đồng thời đôn đốc, vận động các thành viên thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất giải pháp thực hiện.

  1. Đối với  Tổ chuyên môn:

Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các biện pháp để thực hiện tốt kế hoạch.

  1. Đối với  đoàn thể trong nhà trường:

Phối kết hợp đôn đốc, động viên, nhắc nhở các thành viên của đoàn thể mình thực hiện kế hoạch, tham mưu đề xuất với ban chỉ đạo điều phối, điều chỉnh, giải pháp thực hiện kế hoạch.

  1. Đối với  Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên:

Mỗi cá nhân xây dựng kế hoạch cho mình dựa trên kế hoạch phát triển chiến lược giáo dục của nhà trường. Tự đánh giá việc thực hiện qua từng giai đoạn, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp thực hiện và bổ sung nội dung kế hoạch.

 

                                                               Hiệu trưởng

 

 

 

 

                                                              

 

                                                                              Hà Quế

Thông báo khác...